Xin chào, hiện tôi đang muốn thành lập một công ty chuyên về kinh doanh bất động sản kèm theo dịch vụ môi giới, thì không biết theo quy định pháp luật hiện hành điều kiện và thủ tục kinh doanh dịch vụ này như thế nào?
Xin chào, hiện tôi đang muốn thành lập một công ty chuyên về kinh doanh bất động sản kèm theo dịch vụ môi giới, thì không biết theo quy định pháp luật hiện hành điều kiện và thủ tục kinh doanh dịch vụ này như thế nào?
Khi thực hiện việc kinh doanh dịch vụ tư vấn – môi giới BĐS bạn phải đăng ký ngành nghề sau:
Mã ngành 6820: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Chi tiết: Tư vấn, môi giới, quảng cáo bất động sản (trừ tư vấn mang tính pháp lý).
Luật kinh doanh bất động sản quy định điều kiện kinh doanh, môi giới, tư vấn bất động sản như sau :
"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.” ( Khoản 1 Điều 10 )
"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.” ( Điều 62 )
"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.” ( Điều 74)
Như vậy để có thể thành lập được Công ty kinh doanh, môi giới tư vấn bất động sản thì Bạn cần:
– Thành lập Doanh nghiệp theo quy định pháp luật Doanh nghiệp;
– Có số vốn từ 20 tỷ đồng trở lên;
– Có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trong trường hợp kinh doanh dich vụ môi giới độc lập thì Bạn cần phải có chứng chỉ hành nghề môi giới và phải đi đăng ký nộp thuế.
– Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp;
– Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên), Danh sách cổ đông ( đối với công ty cổ phần);
– Bản sao hợp lệ CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện pháp luật và các thành viên ( công ty tnhh 2 thành viên), các cổ đông ( công ty cổ phần);
– Giấy ủy quyền trong trường hợp Bạn ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thay mình.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên Bạn sẽ nộp hồ sơ lên Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Điều kiện, thủ tục thành lập Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản. Nếu có bất kỳ vấn đề thắc mắc hay cần tư vấn hỗ trợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Tư vấn Khánh An chúng tôi để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện một cách nhanh gọn và hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh bất động sản cần những điều kiện gì, hãy cùng Tư vấn Blue nghiên cứu qua bài viết sau.
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tồn tại ba hình thức là:
– Hình thức thứ nhất: Kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu tư vốn ể thực hiện hoạt động xây dựng, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Hình thức thứ hai: Kinh doanh bất động sản dưới hfinh thức thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản
– Hình thức thứ ba: Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
Căn cứ theo phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư có điều kiện Luật Đầu tư 2014 thì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nên ba hình thức hình trong đây đều có những điều kiện khác nhau, cụ thể:
Căn cứ theo điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được quy định chi tiết tại điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP :
Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.
Như vậy, để kinh doanh theo hình thức này, công ty của chị cần phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định
Căn cứ theo điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Theo đó, để kinh doanh theo hình thức này, công ty của chị phải có ít nhất hai ngườu có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, và không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch bất động sản.
Căn cứ theo điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Điều 69. Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Tại dẫn chiếu trên, điều kiện để kinh doanh theo hình thức này cần phải đáp ứng điều kiện là có hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, ỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
Trên đây là tư vấn của Tư vấn Blue. Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Đây cũng là xu thế chung khi thống kê chung của tất cả các lĩnh vực có 147.200 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 0,5% về số doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2023.
So sánh số doanh nghiệp thành lập mới phân chia theo 7 nhóm lĩnh vực hoạt động thì số lượng doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập mới đứng thứ 6, chỉ trước nhóm sản xuất phân phối, điện, nước, gas (1.092 doanh nghiệp) và thấp hơn nhiều so với nhóm dẫn đầu là bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (59.961 doanh nghiệp).
Tuy nhiên, nếu về số lượng doanh nghiệp giải thể thì nhóm kinh doanh bất động sản lại đứng thứ 3 trong số 7 nhóm lĩnh vực hoạt động được thống kê.
Theo Tiến sỹ Nguyễn Văn Khôi - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam (VNREA), với 3 bộ luật mới Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực sớm từ 1/8/2024, thị trường đã bắt đầu ghi nhận những tín hiệu phục hồi trở lại sau thời gian dài trầm lắng. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển tiếp để các luật thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, doanh nghiệp bat động sản vẫn còn đối mặt với không ít khó khăn, vướng mắc về pháp lý.
Các khó khăn chủ yếu tập trung ở khâu xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, giao đất cho đến cả những thách thức hiện hữu trong việc tiếp cận nguồn vốn…
Dưới góc độ doanh nghiệp, ông Nguyễn Đức Cây - Chủ tịch HĐQT Công ty Phát triển nhà Constrexim phản ánh, nhiều địa phương không dám ký văn bản chấp thuận đầu tư, khiến tình trạng doanh nghiệp phải chờ đợi lâu. Điều đó dẫn đến nhiều dự án bị kéo dài thời gian triển khai và doanh nghiệp đầu tư rất mệt mỏi.
“Ở các nước, nhà phát triển bất động sản rất dễ tính toán lợi nhuận đầu tư do giá đất được xác định rõ ngay từ đầu khi chấp thuận đầu tư. Còn tại Việt Nam, nhà đầu tư rất khó dự toán bởi có nhiều chi phí phát sinh và thời gian chấp thuận đầu tư dự án thường kéo dài hàng năm trời. Như vậy, giá bất động sản sẽ bị đẩy lên ngày càng cao để bù đắp chi phí” – ông Cây dẫn chứng.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến giá bất động sản đột biến. Nếu không có giải pháp can thiệp kịp thời để giải quyết vấn đề thì người dân sẽ là đối tượng phải gánh chịu nhiều nhất; đồng thời gâu méo mó thị trường…
Theo Công ty cổ phần Xếp hạng Tín nhiệm Đầu tư Việt Nam (VIS Rating), nhiều chính sách mới liên quan đến bất động sản sẽ thúc đẩy hoạt động phát triển dự án vào năm 2025 và xa hơn. Nhiều quy định mới về bất động sản được ban hành gần đây sẽ thúc đẩy việc phát triển các dự án và bán hàng vào năm 2025 và xa hơn.
Khi dòng tiền được cải thiện, khả năng thanh toán nợ của các chủ đầu tư bất động sản bắt đầu cải thiện. Mặc dù doanh số bán hàng dự án đã phục hồi từ quý I/2024 nhưng năm 2024 các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản vẫn còn nhiều khó khăn; trong đó, phần lớn doanh nghiệp sẽ khó hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm 2024.
Các chuyên gia cho rằng, năm 2025 thị trường sẽ tốt hơn nhờ “trợ lực” của nhiều Thông tư và Nghị định hướng dẫn được ban hành hoặc có hiệu lực trong quý III/2024 sẽ đẩy nhanh việc phát triển dự án và bán hàng vào năm 2025.
Cụ thể có hơn 20 Nghị định, Thông tư đã được ban hành trong quý III/2024 để hỗ trợ thực hiện các Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Chủ đầu tư được hướng dẫn rõ ràng hơn để tiến hành các thủ tục và thúc đẩy phát triển nhiều dự án mới như: định giá đất, thu hồi đất, các khoản phí và nhiều yếu tố khác...
Ngoài ra, nỗ lực của Chính phủ từ đầu năm 2024 trong việc đẩy nhanh phê duyệt pháp lý cho các dự án bất động sản đã giúp gia tăng các dự án được cấp phép mới và đủ điều kiện bán hàng trong quý III/2024. Do đó, năm 2025, các chuyên gia dự báo, nhiều chủ đầu tư sẽ tăng mạnh số lượng dự án mới, giúp cải thiện doanh số bán hàng và dòng tiền.
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi (Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014).
Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản như sau:
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
+ Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
+ Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
+ Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
- Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định.
Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định nêu trên bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.