Theo ông Phạm Xuân Hồng, Chủ tịch Hội dệt may thêu đan TPHCM và là Tổng giám đốc Công ty cổ phần may Sài Gòn 3, trong năm 2010 Sài Gòn 3 sử dụng khá nhiều vải trong nước, chiếm khoảng 50% lượng vải sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu.
Theo ông Phạm Xuân Hồng, Chủ tịch Hội dệt may thêu đan TPHCM và là Tổng giám đốc Công ty cổ phần may Sài Gòn 3, trong năm 2010 Sài Gòn 3 sử dụng khá nhiều vải trong nước, chiếm khoảng 50% lượng vải sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa là đối tượng chịu thuế GTGT:
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng ở Việt Nam được quy định là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 5 Luật này.
Theo quy định này, hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trừ trường hợp loại hàng hóa này thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế như:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản phẩm khác
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng…
Về mức thuế suất, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP có quy định hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Đối chiếu với quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Như vậy, hàng hóa được doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%, trừ những trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) gồm:
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu
Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan…
Tuy nhiên để được áp dụng mức thuế suất GTGT 0% thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ này phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
Thứ hai, có các chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và những chứng từ khác theo quy định pháp luật;
Thứ ba, có tờ khai hải quan theo quy định của khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Ngoài ra cần lưu ý thêm, hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất bán cho thị trường nội địa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp chế xuất không phải kê khai nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu mà doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trên đây là thông tin liên quan nội dung
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Trường hợp Doanh Nghiệp có hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan và chính sách thuế theo loại hình tương uwnsgl hàng hóa nhập khẩu từ kho ngoại quan vào nội địa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu , đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CCP ngày 11/3/2021 thì được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT theo quy định.
Vận chuyển hàng hóa quốc tế đường biển
Vận chuyển hàng hóa quốc tế đường hàng không
Vận chuyển hàng đóng ghép container, hàng kho CFS - CFS
Dịch vụ khai báo hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Dịch vụ vận chuyển nội địa bằng xe tải, xe đầu kéo đến kho, xưởng khách hàng
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu, công bố, hợp quy, hợp chuẩn, kiểm định, kiểm tra chất lượng
Nếu bạn đang tìm kiếm một công ty logistics đáng tin cậy tại Việt Nam, hãy liên hệ với công ty logistics chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
Bước 1: Doanh Nghiệp mở tờ khai hải quan xuất khẩu từ nội địa vào Kho Ngoại Quan của Cước Vận Chuyển
Bước 2: Doanh Nghiệp cung cấp tờ khai hải quan thông quan và mã vạch cho Cước Vận Chuyển
Bước 3: Doanh Nghiệp vận chuyển hàng hóa đến Kho Ngoại quan của Cước Vận Chuyển và tiến hành nhập kho.
Bước 4: Cước Vận Chuyển ( chủ kho ) tiến hành khai báo danh mục hàng hóa nhập kho và thống kê hàng hóa nhập kho với hải quan của kho ngoại quan. Sau đó tiến hành thanh lý tờ khai hải quan nhập khẩu vào Kho Ngoại Quan.
Bước 5: Doanh Nghiệp tiến hành phát lệnh giao hàng ( D/O ) để có thể yêu cầu Cước Vận Chuyển giao lô hàng cho người mua.
Bước 6: Người mua tiến hành mở tờ khai nhập khẩu từ Kho Ngoại Quan vào nội địa.
Bước 7: Người mua cung cấp tờ khai đã thông quan và mã vạch cho Cước Vận Chuyển để Cước Vận Chuyển có thể tiến hành thanh lý tờ khai.
Bước 8: Người mua hàng chuẩn bị và sắp xếp phương tiện đến kho bãi ngoại quan để nhận hàng theo lịch đã đăng ký.
Cước Vận Chuyển tự tin có thể cung cấp dịch vụ nhập/xuất kho ngoại quan nhanh chóng, phục vụ mục đích lấy hàng vào/ra trong ngày của Doanh Nghiệp. Từ đó, giúp Doanh Nghiệp có thể triển khai kế hoạch sản xuất theo đúng tiến độ đề ra.
Cước Vận Chuyển đã làm thực tế rất nhiều lô hàng theo quy định, Nghị Định mới. Doanh Nghiệp có thể yên tâm với sự tư vấn tận tình của chúng tôi và dịch vụ của chúng tôi mang lại.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP khi bán hàng vào nội địa, doanh nghiệp phải lập hóa đơn bán hàng bởi nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định như sau:
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan (có bao gồm doanh nghiệp chế xuất theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) thì khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào thị trường nội địa thì sử dụng loại hóa đơn là hóa đơn bán hàng.
Lưu ý, trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ: “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Do đó, khi doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa cần phải lập hóa đơn bán hàng theo quy định nêu trên.